Sunday, December 22, 2024

Nhân Quyền

The Vietnamese Newspaper

Nữ hoàng Elizabeth II bị nghi bệnh mạch ngoại vi; Triệu chứng cảnh báo và cách điều trị


Chỉ vài tháng sau khi kỷ niệm 70 năm trở thành quốc vương trị vì, Nữ hoàng Elizabeth II đã qua đời, hưởng thọ 96 tuổi.

Các bức ảnh cho thấy bằng chứng của bệnh mạch máu ngoại vi, theo một bác sĩ người Úc. Hình WPA Pool/Getty

Bác sĩ Deb Cohen-Jones, từ Perth, Tây Úc, nói rằng các bức ảnh chụp Nữ hoàng Elizabeth II khi bà tạo dáng bên cạnh tân Thủ tướng Anh Liz Truss tại lâu đài Balmoral ở Scotland ngày 6/9 là dấu hiệu bị bệnh mạch máu ngoại biên. 

“Có vẻ như có bằng chứng về bệnh mạch máu ngoại biên. Đó là hiện tượng rối loạn tuần hoàn máu khiến các mạch máu bên ngoài tim và não bị thu hẹp, tắc nghẽn hoặc co thắt, thường dẫn đến suy tim. Nếu tuần hoàn ngoại vi kém, các cơ quan không nhận được nguồn cung cấp máu đầy đủ và có thể là dấu hiệu của suy đa cơ quan”. Bác sĩ Cohen-Jones giải thích. 

Vậy bệnh bệnh mạch máu ngoại biên là gì? Hãy tìm hiểu thêm sau đây.

Tìm hiểu chung

Bệnh mạch máu ngoại vi là gì?

Bệnh mạch máu ngoại vi, hay còn gọi là bệnh mạch máu ngoại biên (Peripheral Vascular Disease –PVD), là một rối loạn lưu thông máu do động mạch bị thu hẹp, tắc nghẽn hoặc co thắt. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến các chi.

Khi bạn phát triển bệnh mạch máu ngoại vi, chân hoặc tay sẽ không nhận đủ lưu lượng máu để đáp ứng nhu cầu. Điều này có thể gây ra các triệu chứng, chẳng hạn như đau chân khi đi bộ hoặc trong lúc tập thể dục. Cơn đau có thể cải thiện khi bạn nghỉ ngơi.

Bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến các mạch máu ở:

  • Cánh tay
  • Dạ dày và ruột
  • Thận

Trong bệnh mạch máu ngoại vi, các mạch máu bị thu hẹp và lưu lượng máu giảm. Điều này có thể là do xơ cứng động mạch hoặc co thắt mạch máu. Trong xơ cứng động mạch, các mảng xơ vữa tích tụ trong mạch, hạn chế lưu lượng máu và oxy đến các cơ quan và tay chân.

Khi các mảng xơ vữa tích tụ nhiều, cục máu đông sẽ hình thành và chặn hoàn toàn động mạch. Điều này có thể dẫn đến tổn thương nội tạng và mất ngón tay, ngón chân hoặc tay chân, nếu không được điều trị.

Bệnh động mạch ngoại biên (PAD) chỉ phát triển trong các động mạch. Theo các chuyên gia, khoảng 12-20% những người trên 60 tuổi mắc bệnh động mạch ngoại biên. Có thể nói động mạch ngoại biên là loại bệnh mạch máu ngoại vi phổ biến nhất.

Hệ mạch máu ngoại vi là hệ thống cung cấp máu giàu oxy và dinh dưỡng cho các chi. Tình trạng viêm, tắc nghẽn ở hệ thống này có thể gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh.

Các loại bệnh mạch máu ngoại vi

Bệnh mạch máu ngoại vi có hai loại chính:

  • Bệnh mạch máu ngoại vi vật lý là kết quả của những thay đổi trong các mạch máu do viêm, tích tụ mảng bám hoặc tổn thương mô.
  • Bệnh mạch máu ngoại vi chức năng xảy ra khi lưu lượng máu giảm để thích ứng với kích thước mạch máu thay đổi, chẳng hạn như tín hiệu não hoặc thay đổi nhiệt độ cơ thể. Trong bệnh mạch máu ngoại vi chức năng, các mạch máu không bị tổn thương vật lý.
Suy giãn tĩnh mạch là một trong các bệnh mạch máu ngoại biên.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng bệnh mạch máu ngoại vi là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mạch máu ngoại vi thường xuất hiện dần dần, xảy ra phổ biến ở chân vì các mạch máu ở chân nằm xa tim hơn.

Mặc dù các triệu chứng điển hình của bệnh là đau, nhức hoặc chuột rút khi đi bộ, nhưng có tới 40% người mắc bệnh mạch máu ngoại vi không bị đau chân.

Các triệu chứng bệnh có thể xảy ra ở các khu vực sau:

  • Mông
  • Bắp chân
  • Hông
  • Đùi
Các bệnh mạch ngoại vi gây tê bì chân tay.

Vị trí của cơn đau phụ thuộc vào vị trí của động mạch bị tắc hoặc hẹp. Đau bắp chân là vị trí thường gặp nhất. Các triệu chứng này có thể xuất hiện khi người bệnh đi bộ quá nhanh hoặc đi đường dài. Các triệu chứng thường biến mất khi bạn nghỉ ngơi.

Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, các triệu chứng có thể trở nên tồi tệ và thường xuyên hơn. Đau chân và mệt mỏi có thể kéo dài ngay cả khi bạn nghỉ ngơi. Tình trạng nghiêm trọng có thể khiến bạn khó đi bộ hoặc hạn chế thực hiện các loại hoạt động thể chất khác.

Các triệu chứng khác của bệnh mạch máu ngoại vi bao gồm:

  • Chuột rút đau đớn ở một hoặc cả hai cơ hông, đùi hoặc bắp chân sau một số hoạt động nhất định, chẳng hạn như đi bộ hoặc leo cầu thang
  • Tê hoặc yếu chân
  • Lạnh ở cẳng chân hoặc bàn chân, đặc biệt là khi so sánh với bên còn lại
  • Vết loét trên ngón chân, bàn chân hoặc cẳng chân chậm lành
  • Sự thay đổi màu sắc của da chân
  • Rụng tóc hoặc mọc tóc chậm hơn trên bàn chân và chân
  • Móng chân mọc chậm hơn
  • Da chân sáng bóng
  • Không có mạch hoặc mạch yếu ở chân hoặc bàn chân
  • Rối loạn cương dương ở nam giới
  • Đau khi sử dụng cánh tay, chẳng hạn như đau và chuột rút khi đan, viết hoặc làm các công việc thủ công khác

Nếu bệnh tiến triển, cơn đau thậm chí có thể xảy ra khi bạn đang nghỉ ngơi hoặc khi đang nằm. Nó có thể đủ mạnh để làm gián đoạn giấc ngủ. Treo chân trên thành giường hoặc đi bộ xung quanh phòng có thể tạm thời làm giảm cơn đau.

Bệnh mạch máu ngoại vi dễ gây hoại tử và tai biến.

Khi nào đến gặp bác sĩ?

Nếu bạn bị đau chân, tê hoặc các triệu chứng khác, đừng xem thường mà hãy thăm khám càng sớm càng tốt.

Ngay cả khi bạn không có các triệu chứng của bệnh, bạn có thể cần phải được kiểm tra nếu:

  • Trên 65 tuổi
  • Trên 50 tuổi và có tiền sử bệnh tiểu đường hoặc hút thuốc
  • Dưới 50 tuổi và mắc bệnh tiểu đường và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch ngoại vi khác, chẳng hạn như béo phì hoặc huyết áp cao.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra bệnh mạch máu ngoại vi là gì?

Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh mạch máu ngoại vi là xơ vữa động mạch. Trong xơ vữa động mạch, chất béo tích tụ trên thành động mạch và làm giảm lưu lượng máu. Nếu không được điều trị, nó có thể gây ra cục máu đông.

Ngoài ra, xơ vữa động mạch có thể ảnh hưởng đến các động mạch trên khắp cơ thể. Khi nó xảy ra trong các động mạch cung cấp máu cho các chi, nó sẽ gây ra bệnh mạch máu ngoại vi.

Ít phổ biến hơn, nguyên nhân của bệnh mạch máu ngoại vi có thể là do viêm mạch máu, chấn thương ở tay chân, giải phẫu bất thường của dây chằng hoặc cơ hoặc tiếp xúc với bức xạ.

Xơ vữa mạch máu –Nguyên nhân gây ra các bệnh mạch máu ngoại vi.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc mạch máu ngoại vi?

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:

  • Huyết áp cao (tăng huyết áp)
  • Bệnh tiểu đường
  • Hút thuốc
  • Béo phì
  • Cholesterol cao
  • Tuổi cao, trên 65 tuổi hoặc sau 50 tuổi nếu bạn có các yếu tố nguy cơ bị xơ vữa động mạch
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh động mạch ngoại vi, bệnh tim hoặc đột quỵ
  • Mức độ cao của homocysteine, một axit amin giúp cơ thể bạn tạo ra protein và xây dựng và duy trì mô
  • Viêm do viêm khớp, lupus hoặc các tình trạng khác

Các tình trạng sau đây có thể gây ra thay đổi cấu trúc trong các mạch máu:

  • Bệnh Buerger
  • Suy tĩnh mạch mạn tính
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
  • Hội chứng Raynaud
  • Huyết khối
  • Suy tĩnh mạch
  • Chấn thương, viêm hoặc nhiễm trùng trong các mạch máu.
Thăm khám lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại vi.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại vi?

Nếu bạn nghi ngờ mắc bệnh mạch máu ngoại vi, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể cải thiện bệnh và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng xảy ra.

Bác sĩ sẽ chẩn đoán mạch máu ngoại vi bằng cách:

  • Kiểm tra đầy đủ về bệnh sử cá nhân và gia đình, bao gồm thông tin về lối sống, chế độ ăn uống và sử dụng thuốc.
  • Thực hiện kiểm tra thể chất, bao gồm kiểm tra nhiệt độ da, quan sát bên ngoài và các mạch ở chân và bàn chân.

Họ cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán hoặc loại trừ các tình trạng sức khỏe khác. Một số rối loạn khác có thể tương tự các triệu chứng của bệnh mạch máu ngoại vi và động mạch ngoại vi.

Chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại vi bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ.

Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại vi bao gồm:

  • Chụp động mạch. Bác sĩ sẽ tiêm thuốc cản quang vào động mạch để xác định khu vực động mạch bị tắc hoặc chặn.
  • Chỉ số ABI. Xét nghiệm không xâm lấn này sẽ đo huyết áp ở mắt cá chân. Sau đó, bác sĩ so sánh chỉ số này với chỉ số huyết áp ở cánh tay. Bạn sẽ được lấy số đo huyết áp sau khi nghỉ ngơi và hoạt động thể chất. Nếu huyết áp ở chân thấp, mạch máu có thể tắc nghẽn.
  • Xét nghiệm máu. Mặc dù xét nghiệm máu không thể chẩn đoán bệnh mạch máu ngoại vi, nhưng chúng có thể giúp bác sĩ kiểm tra các tình trạng có thể làm tăng nguy cơ phát triển mạch máu ngoại vi, như bệnh tiểu đường và cholesterol cao.
  • Chụp CT mạch máu.
  • Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA).
  • Siêu âm. Xét nghiệm này cho phép bác sĩ quan sát thấy máu lưu thông qua các động mạch và tĩnh mạch.

Những phương pháp nào giúp điều trị mạch máu ngoại vi?

Mục đích điều trị bệnh mạch máu ngoại vi là làm chậm hoặc ngừng tiến triển bệnh, kiểm soát cơn đau và các triệu chứng khác, đồng thời giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng.

Kế hoạch điều trị bệnh thường liên quan đến thay đổi lối sống. Một số người cũng có thể cần dùng thuốc. Trường hợp nặng, bạn có thể phải điều trị bằng phẫu thuật.

Thay đổi lối sống

Bạn thường có thể điều trị thành công bệnh động mạch ngoại vi bằng cách thay đổi lối sống bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên, bao gồm đi bộ
  • Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh
  • Giảm cân nếu cần thiết
  • Bỏ hút thuốc.

Thuốc men

Các loại thuốc để điều trị bệnh mạch máu ngoại vi bao gồm:

  • Thuốc giảm cholesterol. Bạn có thể dùng một loại thuốc giảm cholesterol được gọi là nhóm thuốc statin (atorvastatin và simvastatin) để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.
  • Thuốc điều trị huyết áp cao. Nếu bạn cũng bị huyết áp cao, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giảm huyết áp.
  • Thuốc để kiểm soát lượng đường trong máu. Nếu bạn bị tiểu đường, việc kiểm soát lượng đường trong máu bằng thuốc là rất quan trọng. Metformin hoặc thuốc trị tiểu đường để kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Thuốc ngăn ngừa cục máu đông. Vì bệnh mạch máu ngoại vi có liên quan đến giảm lưu lượng máu đến các chi, nên điều quan trọng là bạn phải cải thiện lưu lượng đó. Bác sĩ có thể kê đơn liệu pháp aspirin hàng ngày hoặc một loại thuốc khác, chẳng hạn như clopidogrel hoặc aspirin để ngăn chặn cục đông máu.
  • Thuốc làm giảm triệu chứng. Thuốc cilostazol làm tăng lưu lượng máu đến các chi bằng cách giữ cho máu loãng và mở rộng mạch máu. Nó đặc biệt giúp điều trị đau chân ở những người bị bệnh mạch máu ngoại vi. Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc này bao gồm nhức đầu và tiêu chảy. Một chất thay thế cho cilostazol là pentoxifylline. Tác dụng phụ hiếm khi xảy ra với thuốc này, nhưng nó thường không hoạt động tốt như cilostazol.

Phẫu thuật

Những người bị bệnh mạch máu ngoại vi nặng có thể cần phẫu thuật để mở rộng các động mạch hoặc loại bỏ cục máu đông. Các phương pháp phẫu thuật là:

  • Nong động mạch. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ chèn một ống thông có quả bóng vào động mạch tổn thương và bơm phồng quả bóng để mở rộng động mạch. Đôi khi bác sĩ sẽ đặt một ống nhỏ (stent) trong động mạch để giữ cho nó mở.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Tiến hành thủ thuật này giúp cho máu chảy dễ dàng từ khu vực này sang khu vực khác.

Biến chứng

Bệnh mạch máu ngoại vi có nguy hiểm không?

Nếu bệnh mạch máu ngoại vi không được chẩn đoán và điều trị, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng như:

  • Hoại tử (chết mô), có thể phải đoạn chi
  • Đau tim hoặc đột quỵ
  • Liệt dương
  • Đau dữ dội làm hạn chế khả năng vận động
  • Vết thương chậm lành
  • Nhiễm trùng xương và máu có khả năng gây tử vong.
Chế độ ăn uống cân bằng có thể ngăn chặn các bệnh mạch máu ngoại vi hiệu quả.

Phòng ngừa

Những biện pháp nào giúp bạn phòng ngừa mạch máu ngoại vi?

Bạn có thể giảm nguy cơ mắc mạch máu ngoại vi bằng cách:

  • Bỏ hút thuốc lá
  • Thường xuyên tập thể dục khoảng 150 phút/tuần, chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy bộ
  • Chế độ ăn uống cân bằng
  • Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh
  • Kiểm soát lượng đường trong máu, cholesterol và huyết áp. (T/H)